Chỉ số huyết áp dù cao hay thấp đều ảnh hưởng đến chức năng hoạt động các cơ quan trong cơ thể. Biết được chỉ số huyết áp bình thường và các tác nhân nào gây thay đổi huyết áp để mang Hướng giải quyết tự phòng tránh là điều cực kỳ cấp thiết. Hãy cùng Ngày Đầu Tiên tìm hiểu về huyết áp người già và huyết áp bao nhiêu là bình thường để bảo vệ sức khỏe tốt nhất nhé.
Huyết áp là sức ép của máu lên thành các động mạch trên cơ thể, góp phần giúp đẩy máu chảy trong hệ tuần hoàn và tới nuôi các cơ quan. Huyết áp được tạo ra do nhiều yếu tố liên quan. Trong đó yếu tố xác định quan trọng là sức co bóp của cơ tim và sức cản thành mạch. Bài viết này giúp bạn tìm hiểu rõ về mức huyết áp để với thể chăm sóc sức khỏe tốt hơn.
Bài viết tương tác:
- Hỏi đáp cùng Bác sĩ Tiên: Tăng huyết áp và 3 lầm tưởng về thực phẩm chức năng
- Quy tắc F.A.S.T: Phát hiện sớm đột quỵ để không phải hối tiếc
Huyết áp bao nhiêu là bình thường?
1. Huyết áp bao nhiêu mới bình thường?
Đơn vị để đo huyết áp là mmHg. Huyết áp gồm hai thông số chính là huyết áp tâm thu và tâm trương.
- Huyết áp tâm thu: biểu thị là chỉ số lớn hơn hay chỉ số ở trên trong kết quả đo huyết áp, thường thay đổi từ 90 tới 140 mmHg.
- Huyết áp tâm trương: biểu thị là chỉ số nhỏ hơn hay chỉ số ở dưới trong kết quả đo huyết áp. Chỉ số huyết áp tâm trương dao động trong khoảng từ 50 tới 90 mmHg. (một)
Những thông số trên máy đo lần lượt là huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và nhịp tim
Tham khảo nhanh:
- huyết áp tâm trương
- nhịp tim và huyết áp
- chênh lệch huyết áp tâm thu và tâm trương
- các loại thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2
Theo Chương trình Giáo dục Quốc gia tăng huyết áp và các chỉ dẫn của Hoa Kỳ (JNC 7):
- Bình thường: huyết áp tâm thu < 120mmHg và huyết áp tâm trương < 80mmHg.
- Tiền tăng huyết áp: huyết áp tâm thu 120 – 139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương 80 – 89mmHg.
- Tăng huyết áp độ 1: huyết áp tâm thu 140 -159mmHg hoặc huyết áp tâm trương 90 – 99mmHg.
- Tăng huyết áp độ 2: huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 100mmHg. (một)
Bảng phân độ Tăng huyết áp theo Hiệp hội Tim mạch
2. Yếu tố tương tác tới huyết áp
Yếu tố thúc đẩy tới huyết áp được chia thành yếu tố bên trong và bên ngoài:
Yếu tố bên trong
- Nhịp tim và lực co tim: Sức co bóp của tim liên quan nhiều tới huyết áp. Tim co bóp càng mạnh, đập càng nhanh thì sức ép của máu lên thành động mạnh càng lớn. lúc tim đập nhanh do vận động mạnh hoặc cảm xúc hồi hộp, hưng phấn sẽ khiến huyết áp tăng cao hơn bình thường.
- Sức cản của mạch máu: Thành mạch đàn hồi kém sẽ khiến máu khó khăn trong việc di chuyển. Sức cản của thành động mạch lên máu sẽ cao làm huyết áp tăng cao. Tình trạng xơ vữa động mạch gây ra bệnh cao huyết áp thường xuất hiện nhiều ở người cao tuổi. Sức cản mạch máu ảnh hưởng huyết áp tâm trương nhiều hơn huyết áp tâm thu.
- Khối lượng máu: lúc mất máu, khối lượng máu giảm làm cho huyết áp giảm. Việc ăn mặn thường xuyên khiến cho áp suất thẩm thấu tăng, tăng thể tích máu gây bệnh cao huyết áp.
- Độ quánh máu: Máu càng đặc thì huyết áp càng tăng.
- Hoạt động của hệ thần kinh- thể dịch trong cơ thể: các hệ cơ quan này mang tác dụng điều hòa huyết áp của cơ thể. (2)
Yếu tố bên ngoài
- Thời điểm: Huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm Điều này giúp đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của cơ thể.
- Hoạt động: Huyết áp tăng lúc gắng sức hoạt động mạnh khiến cho tim đập nhanh và mạnh hơn, từ đó làm cho tăng huyết áp (cao huyết áp).
- Tinh thần: Căng thẳng thần kinh hoặc lúc trải qua xúc động mạnh đều với thể làm cho huyết áp tăng lên. Cảm xúc khiến kích hoạt hệ thần kinh giao cảm làm tăng hoạt động tim.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ lạnh cũng làm cho tăng huyết áp. Nhiệt độ thấp làm cho co các mạch máu nhỏ ngoại vi khiến máu dồn về những mạch máu lớn khiến tăng huyết áp (cao huyết áp).
- Chế độ ăn: Ăn quá đa dạng muối làm tăng tích trữ nước trong cơ thể. Điều này làm tăng khối lượng máu gây tăng huyết áp.
Chế độ ăn cho người Tăng huyết áp cần đảm bảo rộng rãi chất xơ và hạn chế muối
- Chế độ sinh hoạt. Tập thể dục điều độ, đều đặn giúp kiểm soát huyết áp tốt. Ngược lại lười vận động dễ gây xơ vữa mạch máu, tăng huyết áp.
- Tuổi tác. Lớn tuổi là nguy cơ gây Tăng huyết áp (cao huyết áp). Tuổi càng lớn khiến cho giảm độ đàn hồi mạch máu. Yếu tố này làm cho tăng huyết áp.
- Đời sống tinh thần. Thường xuyên căng thẳng mệt mỏi cũng là yếu tố nguy cơ làm tăng huyết áp. (2)
3. Cách ổn định huyết áp
Bây giờ những thuốc điều trị huyết áp siêu phổ biến và sở hữu độ tối ưu siêu cao. Thuốc được cá thể hóa để phù hợp sở hữu từng bệnh nhân. Tùy theo tình trạng mỗi người mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc thích hợp. (2)
Đồng thời, bạn cần thực hiện các Phương pháp không dùng thuốc như:
- Giảm cân
- Tập thể dục thường xuyên
- Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh (Giảm muối, đường…)
- giảm thiểu rượu bia.
- hạn chế xa thuốc lá
- Giảm căng thẳng (2)
Theo quy định của Liên hợp quốc, người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên. Người cao tuổi thường mang những thay đổi lớn về mặt sinh lý : suy giảm miễn dịch , giảm các hormone nội tiết, rối loạn chức năng tuyến giáp, rối loạn chức năng tuyến tụy nội tiết, trọng lượng và thể tích não giảm dần theo sự tăng lên của tuổi tác.
Khả năng co bóp của tim giảm, nhịp co bóp của tim chậm lại, nhu mô phổi trở nên kém đàn hồi, giảm khối cơ, mất tổ chức xương…
Khiến cho người cao tuổi tăng khả năng mắc các bệnh như bệnh lý tự miễn ( Lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp..), lãnh cảm, sa sút trí tuệ, rối loạn nhịp tim, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp (cao huyết áp), đái tháo đường (tiểu đường), thoái hóa xương khớp, loãng xương, viêm phế quản mạn tính, hen phế quản…
Tin liên quan:
- Cách kiểm soát Tăng Huyết Áp (Cao Huyết Áp) trong mùa hè
- Hãy Đo Huyết Áp 6 Tháng/Lần – Thông Điệp Của Tháng Tăng Huyết Áp
4. Biến chứng và hậu quả của bệnh tăng huyết áp (bệnh cao huyết áp)
Trong đó, tăng huyết áp (cao huyết áp) là bệnh lý hơi nhiều ở người cao tuổi. Do sự lão hóa, động mạch trở nên xơ cứng và ít mềm dẻo, tình trạng vữa xơ động mạch làm cho tăng sức cản ngoại biên, vì vậy người cao tuổi thường với cách nhận biết tăng huyết áp tâm trương.
Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính, sở hữu thể gây ra những biến chứng ở rộng rãi cơ quan như não, thận, mắt, tim mạch. mang hai loại tăng huyết áp, bao gồm nguyên phát và thứ phát.
Loại nguyên phát chiếm khoảng 90%, gặp phần đông ở lứa tuổi trung niên và tuổi già do các thay đổi cơ chế gây co hoặc giãn mạch. Tăng huyết áp thứ phát thường gặp ở người trẻ và trẻ em do các bệnh ở thận, nội tiết…
Ở người cao tuổi, hẹp tắc động mạch thận là nguyên nhân quan trọng gây tăng huyết áp thứ phát.
Tăng huyết áp (cao huyết áp) là yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh mạch vành và tai biến mạch máu não. Đây là các biến chứng hay gặp và với tỷ lệ tử vong cao hoặc để lại di chứng nặng nề như sống thực vật, thất ngôn, liệt nửa người,…
Khiến cho mất khả năng lao động, thậm chí cần được chăm sóc và phục vụ lâu dài. tăng huyết áp còn gây những biến chứng như suy tim, bệnh mạch máu ngoại vi, suy thận, xuất huyết võng mạc…
Người cao tuổi bị tăng huyết áp cần được khám và tư vấn của Bác sĩ chuyên khoa tim mạch về việc thay đổi lối sống và điều trị bằng thuốc hạ huyết áp. Bắt đầu can thiệp điều trị càng sớm, chất lượng cuộc sống sẽ càng tăng.
Tham khảo nhanh:
5. Các Hướng giải quyết phòng tránh bệnh tăng huyết áp
Theo dõi huyết áp tốt sẽ giúp người cao tuổi mang thể cải thiện chất lượng cuộc sống, giúp kéo dài tuổi thọ và giảm nguy cơ các biến cố nghiêm trọng như đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim, suy tim…
Các biện pháp dưới đây với thể giúp bạn và người thân có thể sớm phòng ngừa căn bệnh mạn tính này:
5.1. Bỏ thuốc lá:
Hút thuốc lá làm giảm hoạt động của hệ tim mạch, làm giảm lượng Cholesterol tốt có trong máu, gia tăng nguy cơ gây đông máu và có thể khiến cho lu mờ triệu chứng của đau thắt ngực, làm người bệnh không sở hữu được sự cảnh báo kịp thời.
Nhịp tim của người hút thuốc lá tăng cao hơn so mang người không hút thuốc khoảng 25 nhịp/ phút…. Do vậy không hút thuốc lá là Cách giải quyết chính để phòng bệnh tăng huyết áp và các bệnh lý tim mạch khác.
5.2. Chế độ ăn giảm muối :
Muối với thể gây tăng huyết áp (cao huyết áp) khi lượng muối với trong cơ thể đa dạng hơn sơ với lượng muối mà cơ thể cần, vì muối sở hữu tác dụng giữ nước, gây tăng huyết áp.
Nhu cầu muối ăn trung bình của một người khoảng 15g/ngày, trong đó với đến 10g sẵn sở hữu trong thực phẩm tự nhiên.
Đặc biệt những ai thường sở hữu thói quen ăn mặn, do vậy họ cần phải tập luyện chế độ ăn giảm muối, tốt nhất khoảng dưới 6g muối/ngày.
5.3. Duy trì cân nặng thông minh :
Giả dụ tăng 5-10kg trọng lượng cơ thể so với cân nặng chuẩn (khi 18 tuổi) sẽ làm cho tăng gấp đôi nguy cơ xuất hiện tăng huyết áp.. Nguy cơ này tăng dần ở phụ nữ cao tuổi, sau mãn kinh.
Tốt nhất phải duy trì chỉ số khối cơ thể ( BMI ) lý tưởng ở người Châu Á nói chung và người Việt Nam nói riêng là khoảng 22kg/ m² , BMI được tính bằng trọng lượng cơ thể (kg) chia cho bình phương chiều cao (mét) .
Có người thừa cân hoặc béo phì ( BMI ≥ 25 kg/ m²) , cứ giảm 10kg cân nặng sẽ làm giảm 5-10mmHg mức huyết áp tâm thu.
Tham khảo nhanh:
5.4. Rèn luyện thân thể:
Lợi ích của việc tập thể dục là rất rõ ràng sở hữu toàn bộ hầu hết người, tất cả lứa tuổi. 1 hình thức đơn thuần như đi bộ nhanh khoảng 30 phút mỗi ngày cũng đủ giảm mạnh nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp (bệnh cao huyết áp), bệnh tim mạch khác, đái tháo đường và đa dạng loại ung thư.
Song song có những môn thể thao như chạy bộ, bơi lội, đạp xe đạp, cầu lông… Lưu ý thời điểm tập ít nhất là 30 phút/ ngày và một tuần tập ít nhất 5 ngày.
5.5. Nên ăn 3 bữa 1 ngày:
Tuân thủ chế độ ăn đa dạng rau củ quả tươi, ngũ cốc thô, giảm những loại đồ ngọt và mỡ động vật. Tăng cường thực phẩm giàu chất xơ như: đậu xanh, quả mọng , đậu hạt những loại, măng,…
Hàng ngày nên ăn khoảng 55-85g những chế phẩm từ sữa như sữa tươi, sữa chua,…Nên ăn chất béo mang nguồn gốc thực vật, các loại dầu thực vật, dầu cá và 1 số hạt với chất béo như: hạt vừng, hạt hướng dương, hạt hạnh nhân,….
Acid béo omega-3 trong cá và các loại hạt mang tác dụng khiến cho hạ cholesterol xấu, tăng lượng cholesterol tốt và giảm nguy cơ máu đông.
5.6. Uống rượu vừa phải :
Một số nghiên cứu cho thấy, ví như sử dụng thường xuyên một lượng rượu nhỏ sẽ với tác dụng khiến cho giảm các nguyên nhân gây tử vong nói chung và do tim mạch nói riêng.
Sở hữu phổ biến bằng chứng cho thấy, có mối tương quan chặt chẽ giữa uống rượu và tỷ lệ bệnh tăng huyết áp trong cộng đồng. Uống rộng rãi rượu là 1 nhân tố quan trọng góp phần khiến tăng huyết áp từ nhẹ tới vừa.
Nghiện rượu nặng mạn tính mang thể gây bệnh cơ tim có các triệu chứng như loạn nhịp tim, giãn các buồng tim, giảm sức co bóp của cơ tim và cuối cùng là suy tim.
Uống rượu sở hữu mức độ vừa phải có thể khiến cho giảm huyết áp từ 2 – 4mmHg. Nam giới mỗi ngày không uống quá 2 ly nhỏ, tương đương 30ml ethanol. Đối với phụ nữ và người nhẹ cân, lượng rượu nên uống chỉ bằng 1 nửa nam giới.
Về việc sử dụng thuốc hạ huyết áp, người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ sự hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa, không được tự ý bỏ thuốc, thay đổi thuốc điều trị khi thấy chỉ số huyết áp đã về bình thường.
Kiểm soát huyết áp tốt không chỉ giúp người cao tuổi sống lâu hơn, sống khỏe hơn mà còn giúp nâng cao chất lượng sống tốt hơn nữa !
Nguồn bài viết:
- https://ngaydautien.vn/tang-huyet-ap/7704-huyet-ap-bao-nhieu-la-binh-thuong
- https://ngaydautien.vn/tang-huyet-ap/4461-tang-huyet-ap-o-nguoi-cao-tuoi-va-nhung-bien-phap-phong-ngua-tang-huyet-ap-cao-huyet-ap
Tham khảo thêm: